Đầu nối quang và những điều cần biết (Phần II)

5.Yêu cầu về hiệu suất

Tiêu chuẩn ANSI/TIA-568-C.3 dùng để xác định hiệu suất các đầu nối quang sử dụng trong hệ thống cáp cấu trúc. Độ suy hao quang là thông số quan trọng nhất được sử dụng để đo lường hiệu suất và cũng là thước đo nghiệm thu đầu nối thi công tại hiện trường. Dù tiêu chuẩn xác định giới hạn tối đa cho thông số suy hao quang khoảng 0,75 dB trên mỗi cặp đầu nối (một khớp nối), nhưng tùy thuộc vào từng ứng dụng, chủ đầu tư có thể yêu cầu thông số nghiêm ngặt hoặc dễ dàng hơn. Thông số phản xạ (Reflection), còn gọi là suy hao phản xạ (Return Loss) được giới hạn tối thiểu là 20 dB đối vời sợi quang multimode và 26 dB với sợi quang singlemode. Trông trường hợp muốn giảm thông số phản xạ, cần sử dụng kiểu bề mặt đầu nối APC. Dải nhiệt độ hoạt động cho đầu nối quang cũng được xác định theo tiêu chuẩn TIA 568-C nằm trong khoảng từ -10°C đến 60°C, có khả năng chịu được độ ẩm, tác động cũng như các loại lực căng gây ra do vặn xoắn và uốn cong. Để nắm rõ được các yêu cần này, cần tham khảo tài liệu từ nhà sản xuất về các giới hạn cho sản phẩm.

6.Lựa chọn đầu nối quang

Trên thị trường hiện nay có hàng chục loại đầu nối, bài viết này chỉ chú trọng đến các chuẩn đầu nối thông dụng nhất, tuy nhiên Viễn Thông Xanh cũng sẽ đề cập đến các đầu nối như LC và MPO đang được sử dụng ngày càng phổ biến trong môi trường đặc thù, hỗ trợ tốc độ cao và tiết kiệm không gian.

dau-noi-quang-va-nhung-dieu-can-biet

ST: là đầu nối kiểu vặn đã được sử dụng trong nhiều năm qua cho các hệ thống mạng nội bộ với ứng dụng hỗ trợ 10Base-F và 100Base-F. Hiện nay, ST không còn ưa chuộng như trước nhưng có thể dễ dàng tìm thấy chúng trong các hệ thống mạng cũ. Đầu nối ST sử dụng ferrule 2,5 mm với suy hao thông thường là 0,25 dB.

SC: là đầu nối sử dụng phương pháp cắm/rút khi kết nối. Dễ sử dụng và có hiệu suất cao, đầu nối SC là một trong những loại phổ biến nhất hiện nay, nhất là trong các hệ thống mạng chạy ứng dụng Gigabit Ethernet. Đầu nối SC cũng sử dụng ferrule 2,5 mm và suy hao thông thường là 0,25 dB.

LC: là đầu nối có kích thước nhỏ gọn (SFF) chỉ bằng một nửa kích thước đầu SC, sử dụng ferrule 1,25 mm, suy hao thông thường 0,25 dB.

MPO: là đầu nối mật độ cao, cùng một lúc có thể chưa nhiều kết nối sợi quang, phương pháp kết nối vẫn là cắm rút tương tự đầu SC và LC. Mỗi đầu nối MPO có thể chứa từ 4 đến48 hoặc thậm chí có thể lên tới 60 sợi quang. Do tính phức tạp và yêu cầu đòi hỏi độ chính xác cao, loại đầu nối này hiện chỉ được bấm sẵn bởi nhà sản xuất. Người dùng phải đặt hàng chứ không thể thực hiện bấm đầu tại hiện trường.

 

7.Phương thức kết nối đầu cuối

Có 4 phương thức thường được sử dụng gồm: mài đầu quang, hàn nhiệt (hay còn gọi là hàn hồ quang), hàn cơ học và bấm đầu quang.

Mài đầu quang– phương thức này đã được sử dụng từ những năm 1980, khi kết nối sợi quang bắt đầu phát triển, và hiện vẫn còn được sử dụng do có độ suy hao thấp và chi phí vô cùng cạnh tranh. Phương pháp này có nhược điểm là tương đối phức tạp và mất thời gian loại bỏ các chất keo dính trong quá trình thi công. Đồng thời, chất lượng đầu nối cũng phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người thi công nên cần phải được huấn luyện và giám sát kỹ lưỡng.

Hàn nhiệt – dùng một sợi quang đã được bấm sẵn một đầu (pigtail), sử dụng nhiệt độ cao của máy hàng để nung chảy từ đó kết dính mối nối. Ưu điểm của phương pháp này là đầu nối đã được mài sẵn bởi nhà sản xuất, hỗ trợ kết nối với suy hao và mức độ phản xạ tương đối thấp. Tuy nhiên, nhược điểm là chi phí thiết bị cao, cần phải có nguồn điện tại nơi thi công để cung cấp cho thiết bị hàn, yêu cầu cao về việc huấn luyện và đào tạo kỹ năng của kỹ thuật viên khi sử dụng máy.

hàn nhiệt sợi quang
hàn nhiệt sợi quang

Máy hàn cáp quang chuyên dụng

Hàn cơ học – cũng sử dụng sợi pigtail như hàn nhiệt nhưng lại không sử dụng thiết bị hàn. Phương thức này bao gồm có: cắt và tuốt đầu sợi quang bằng các công cụ chuyên dụng, sau đó giữ chúng dính lại với nhau nhờ một thành phần gọi là mối nối cơ khí. Phương pháp này được thực hiện vô cùng nhanh chóng, ít sử dụng công cụ, thời gian huấn luyện ngắn. Tuy nhiên, chi phí vật tư cao, có độ suy hao lớn hơn so phương pháp hàn nhiệt và đây cũng là vấn đề cần phải cân nhắc.

đàu nối fc fc

Bấm đầu quang– không giống các phương thức trước, đầu nối được mài sẵn bởi nhà sản xuất nhưng không kèm theo sợi quang ngắn như pigtail. Người thi công chỉ cần tuốt và cắt sợi quang bằng công cụ chuyên dụng, sau đó luồn vào trong đầu nối, sử dụng bộ công cụ bấm đầu thích hợp để giữ sợi quang vào đầu nối quang. Thao tác rất dễ dàng và nhanh chóng, có khả năng thực hiện trông không gian hẹp hay ở những vị trí trên cao. Nhược điểm của phương pháp này chi phí vật tư tương đối cao, độ suy hao cao hơn hàn nhiệt và không có khả năng tái sử dụng trong trường hợp bấm đầu bị lỗi.

 

8.Làm sạch và nghiệm thu

Khi đã hoàn thành, nhân viên kỹ thuật cần tiến hành làm sạch cũng đo kiểm và nghiệm thu hệ thống mạng sợi quang. Việc làm sạch đầu nối cáp quang thông qua sử dụng bút làm sạch, đây là thiết bị sử dụng rất dễ dàng mà được nhiều kỹ thuật viên ưa chuộng sử dụng.

bút làm sạch đầu quang
bút làm sạch đầu quang

Đối với việc kiểm tra đầu nối, cách phổ biến nhất là đo suy hao quang bằng máy đo chuyên dụng. Tuy nhiên, cách đo này chỉ cho ra thông số suy hao của toàn bộ tuyến cáp, chứ không cho phép cung cấp được thông số suy hao chi tiết trên từng đầu nối. Khi suy hao vượt giới hạn cho phép và kết quả đo không được chấp nhận, các nhà thi công sẽ không thể xác định mối nối lỗi xảy ra tại bị trí nào, đặc biệt trên các tuyến cáp quang có nhiều khớp nối. Khi đó, cần sử dụng thiết bị đo OTDR nhằm xác định khoảng cách đến điểm lỗi, xác định suy hao và chất lượng của từng khớp nối.

Bộ sản phẩm máy đo công suất
Bộ sản phẩm máy đo công suất

Kết luận

Hệ thống mạng sợi quang ngày càng phát triển, kéo theo đó công nghệ đầu nối quang cũng có những bước tiến vượt bậc với rất nhiều kiểu dáng thiết kế trên thị trường để người sử dụng có thể lựa chọn. Khi hệ thống mạng dịch chuyển theo xu hướng tốc độ ứng dụng cũng như mật độ cao, thị trường đầu nối cũng sẽ dịch chuyển hướng tới các đầu nối có kích thước nhỏ như LC hay các đầu nối cho phép chứa nhiều sợi quang như đầu MPO.

Để đáp ứng giới hạn ngày càng chặt chẽ về độ suy hao cho phép của các ứng dụng như 40 GbE hay 100 GbE, các kỹ thuật viên cần phải tuân thủ quy trình của nhà sản xuất bao gồm từ khâu kiểm tra và làm sạch tất cả các đầu nối trước khi thực hiện kết nối. Việc này không chỉ đảm bảo độ bền của sợi quang màn còn giúp cho tốc độ truyền tải cũng như tính ổn định của hệ thống mạng luôn được đảm bảo một các tốt nhất.

>Bài viết có thể tham khảo thêm:

Đầu nối quang và những điều cần biết (Phần I)

Đầu nối cáp quang phổ biến hiện nay

Hướng dẫn thi công đầu fast connector

Thông qua bài viết “Đầu nối quang và những điều cần biêt” Viễn Thông Xanh hy vọng quý khách đã trang bị thêm cho mình kiến thức trong việc lựa chọn đầu nối quang phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như hạ tầng cơ sở mạng. Mọi thắc mắc quý khác có thể liên hệ trực tiếp với Viễn Thông Xanh theo thông tin:

Công ty Cổ phần Viễn Thông Xanh Việt Namvtx-logo-mini
VPGD: Tầng 2, số 21 Mễ Trì Thượng, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
Điện thoại: (+84) 04.6662.3616 | Hotline: 0973 497 685 hoặc 0979 354 796
Fax: 04.6662.3616
Số tài khoản: 0491.000.102.383
Website: https://vienthongxanh.vn/

 

73 bình luận trên “Đầu nối quang và những điều cần biết (Phần II)

  1. Stefanie says:

    Có mấy chỗ đọc hơi khó hiểu, mấy từ chuyên nghành quá, mình không phải người trong ngành đọc thấy hơi khó hiểu

  2. Florene says:

    Thông tin rất hữu ích, bên bạn có catalog các sản phẩm dây cáp mạng AMP, gửi mail giúp mình nhé

  3. Okala says:

    Có mấy chỗ đọc hơi khó hiểu, mấy từ chuyên nghành quá, mình không phải người trong ngành đọc thấy hơi khó hiểu

  4. Kathryn says:

    Có mấy chỗ đọc hơi khó hiểu, mấy từ chuyên nghành quá, mình không phải người trong ngành đọc thấy hơi khó hiểu

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *