Mạng AON và PON là gì?
Để triển khai cáp quang từ trung tâm dữ liệu đến người dùng cuối cùng, người ta có thể ứng dụng triển khai bằng cả mạng AON và mạng PON.
1. Mạng AON là gì?
Mạng AON (Active Optical Network) là một loại mạng quang học sử dụng các thiết bị hoạt động như bộ chuyển mạch (switch) hoặc bộ định tuyến (router) để định hướng dữ liệu tới người dùng theo giao thức TCP/IP.
Mạng AON có cấu trúc dạng sao, nghĩa là mỗi người dùng sẽ được có một sợi quang riêng biệt nối từ thiết bị hoạt động ở trung tâm mạng tới thiết bị kết thúc mạng (ONT) ở nhà người dùng.
Mạng AON rất lý tưởng cho việc ứng dụng các yêu cầu tốc độ mạng cao, an toàn như hội nghị video, điện toán đám mây, chơi game trực tuyến. AON hỗ trợ nhiều thức như Ethernet, IP hoặc ATM.
2. Mạng PON là gì?
Mạng PON (Passive Optical Network) là một loại mạng quang học sử dụng các thiết bị thụ động như bộ chia quang (splitter) để phân chia tín hiệu tới người dùng theo giao thức ATM (Asynchronous Transfer Mode).
Mạng PON có cấu trúc dạng cây (tree topology), nghĩa là một sợi quang có thể chia sẻ cho nhiều người dùng, do đó mạng PON có cấu trúc dạng Point – Multipoint. Sử dụng mạng PON nhà mạng có thể giảm chi phí trên mỗi thuê bao bằng cách sử dụng chia một đường cáp quang chính qua splitter để nhiều người dùng (từ 32 đến 64 thuê bao).
Xem thêm các bài viết hay:
- MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUANG THỤ ĐỘNG
- MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGOẠI VI
- MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 3: CÔNG NGHỆ PON
Sự khác nhau giữa mạng AON với PON là gì?
Công nghệ | AON | PON |
Băng thông trên mỗi thuê bao | 100Mbps – 1Gbps | 2,5Gbps/1,25Gbps nếu không dùng splitter, triển khai theo mô hình điểm – điểm, tuy nhiên thường chia thành 1:32 (78Mbps) hay 1:64 (39Mbps). |
Tăng băng thông tạm thời cho thuê bao (cần sao lưu dự phòng máy chủ, chẳng hạn) | Đơn giản | Phức tạp |
Số thuê bao bị ảnh hưởng khi có lỗi | Ít | Nhiều |
Thời gian xác định lỗi | Nhanh | Chậm hơn nhiều |
Khả năng bị nghe lén | Thấp | Cao |
Độ tin cậy của đường cáp đến thuê bao | Cao do tùy mô hình khách hàng có thể được kết nối theo dual-homing (có 2 đường truyền khác nhau), vòng tròn (ring) hay 2 kết nối | Thấp, không có phương án 2 kết nối trên một PON |
Chi phí triển khai | Cao do mỗi thuê bao là một sợi quang riêng | Thấp vì sợi quang từ OLT sẽ được chia sẻ cho nhiều thuê bao qua bộ chia thụ động (passive splitter) |
Chi phí vận hành | Cao các thiết bị như Access Node cần cấp nguồn và kích thước cũng lớn, yêu cầu không gian. Không gian cho cáp cũng cần nhiều. | Thấp do OLT kích thước nhỏ và passive splitter không cần nguồn. Phục vụ khoảng 8000 thuê bao chỉ cần không gian của một tủ rack |
Chi phí nâng cấp | Thấp, do đặc tính điểm đến điểm nên việc nâng cấp băng thông đơn giản, chẳng hạn chỉ cần thay thiết bị đầu cuối (CPE) | Cao do một toàn bộ thuê bao trong một dây PON (từ OLT qua splitter đến người dùng) phải được nâng cấp. |
Mạng PON rất dễ dàng để triển khai, tốn ít cáp quang, ít thiết bị và khi hoạt động tốn ít tài nguyên hơn. Tuy nhiên rõ ràng khi so sánh với mạng AON thì PON có các hạn chế như: băng thông thấp hơn (chỉ khoảng 155 Mbps), độ trễ cao hơn (do có nhiều người dùng cùng truy cập), bảo mật kém vì tín hiệu được chia sẻ giữa nhiều người dùng.
Thông tin thật bổ ích cho 1 người mới vào nghề như mình
Dạ cảm ơn chị đã quan tâm ạ
Bài chia sẻ thật chi tiết
Dạ cảm ơn chị ạ